Bạn gặp khó khăn trong việc phân biệt thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn? Đừng lo, bài viết này sẽ giúp bạn hiểu tường tận 5 cách đơn giản để phân biệt thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn, cũng như cách kết hợp khéo léo hai thì trong giao tiếp, từ đó nâng cao khả năng tiếng Anh của bạn.
Khái quát chung về thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn
Thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn là hai thì quan trọng trong ngữ pháp tiếng Anh, giúp người học diễn tả các hành động xảy ra trong quá khứ. Hiểu rõ cách sử dụng và sự khác biệt giữa hai thì này sẽ giúp bạn trình bày các sự kiện một cách mạch lạc và chính xác hơn.
Sơ lược về thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn
Thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn được sử dụng nhiều trong giao tiếp khi chúng ta muốn nói đến những hành động trong quá khứ.
Thì quá khứ đơn (Past Simple) dùng để diễn tả một hành động đã hoàn thành trong quá khứ, thường đi kèm với các từ chỉ thời gian cụ thể như yesterday, last week, in 1990…
Thì quá khứ tiếp diễn (Past Continuous) lại được sử dụng khi bạn muốn miêu tả một hành động đang diễn ra tại một thời điểm xác định trong quá khứ hoặc hành động này bị một sự kiện khác xen vào.
Vì sao thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn lại trở lên quan trọng?
Thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn không chỉ quan trọng cả văn văn viết mà cả trong văn nói.
- Ngữ pháp bản lề: Thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn là hai ngữ pháp tiếng Anh cơ bản, quan trọng cho tất cả các đối tượng học. Chúng thường xuất hiện trong các bài tập thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn, trong các bài thi, đánh giá năng lực tiếng Anh như TOEIC hay IELTS.
- Giúp diễn đạt chính xác thời gian và hành động: Khi sử dụng thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn trong câu tạo nên sự rõ ràng, chắc chắn trong câu chuyện
- Tạo sự chính xác trong giao tiếp:
Sử dụng đúng thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn không chỉ giúp câu nói của bạn trở nên mạch lạc, mà còn thể hiện sự chuyên nghiệp trong giao tiếp, từ đó mà câu chuyện của bạn trở nên dễ tiếp cận và thú vị hơn. - Nâng cao khả năng kể chuyện và miêu tả:
Khi kết hợp thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn, bạn không chỉ kể lại một câu chuyện mà còn thổi hồn vào từng chi tiết, khiến người nghe cảm nhận được từng khoảnh khắc trong quá khứ. - Giúp giao tiếp hiệu quả hơn:
Việc phân biệt rõ ràng giữa hai thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn này là yếu tố quan trọng giúp bạn giao tiếp hiệu quả trong trong thực tế. Bạn sẽ thấy tự tin hơn và người nghe sẽ dễ nghe, dễ hiểu thông điệp mà bạn muốn truyền tải.
Cách phân biệt thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn
Phân biệt thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn là kỹ năng quan trọng giúp mô tả chính xác sự kiện quá khứ. Cùng tìm hiểu sự khác biệt qua khái niệm, công thức, cách dùng, dấu hiệu nhận biết, cách sử dụng động từ..
Phân biệt thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn qua khái niệm
Thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn đều được sử dụng để diễn tả hành động xảy ra trong quá khứ, nhưng chúng phục vụ các mục đích khác nhau trong giao tiếp.
- Thì quá khứ đơn (Past Simple) dùng để mô tả những hành động đã hoàn thành và không có sự liên kết với hiện tại. Ví dụ, khi bạn nói “I visited London last year” (Tôi đã thăm London năm ngoái), hành động đã kết thúc và thời gian xảy ra rất rõ ràng.
- Thì quá khứ tiếp diễn (Past Continuous) lại miêu tả hành động đang diễn ra tại một thời điểm cụ thể trong quá khứ, hoặc một hành động có tính liên tục. Ví dụ “ I was reading a book when she called” (Tôi đang đọc sách khi cô ấy gọi), nhấn mạnh hành động đang tiếp diễn vào thời điểm bị gián đoạn.
Hiểu rõ sự khác biệt giữa thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn là yếu tố quan trọng giúp bạn sử dụng chính xác ngữ pháp và tránh nhầm lẫn trong giao tiếp.
Khi bạn nắm vững cách phân biệt thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn này, khả năng truyền tải thông tin của bạn sẽ trở nên rõ ràng và sinh động hơn, đặc biệt trong các tình huống kể chuyện hay miêu tả sự kiện trong quá khứ.
Việc hiểu và áp dụng đúng thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn chính là bí quyết giúp bạn làm tốt các bài tập thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn, đồng thời giúp bạn tự tin trong giao tiếp.
Phân biệt thì quá khứ tiếp diễn và quá khứ đơn qua công thức
Công thức là một trong những cách dễ dàng để phân biệt giữa thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn. Mỗi thì có cấu trúc riêng biệt, giúp bạn xác định đúng khi nào nên sử dụng chúng.
Để có thể phân biệt được thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn qua công thức này bạn cần phải làm nhiều bài tập thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn.
Phân biệt thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn qua cách dùng
(1) Cả thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn đều diễn đạt một hành động xảy ra tại một thời điểm cụ thể trong quá khứ. Tuy nhiên, ở thì quá khứ đơn diễn tả hành động đã xảy và đã kết thúc hoàn toàn, còn thì quá khứ tiếp diễn lại tả hành động đang xảy ra.
Ví dụ:
I went fishing yesterday. (Tôi đã đi câu cá vào ngày hôm qua)
At 2 p.m. yesterday, I was fishing by the riverbank. (Vào lúc 14 giờ ngày hôm qua, tôi đang câu cá ở bờ sông)
(2) Chúng ta dùng thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn để nói về nhiều hành động xảy ra trong quá khứ. Nhưng những hành động xảy ra liên tiếp trong quá khứ thì sử dụng thì quá khứ đơn, còn hành động xảy ra song song với hành động khác trong quá khứ chúng ta sử dụng thì quá khứ tiếp diễn để mô tả.
Ví dụ:
Yesterday, after I got back from school, I went to the park with her. (Hôm qua tôi đi học về, sau đó tôi đã đi công viên cùng cô ấy).
Last night, I wrote a letter to her while she was sleeping. (Tối hôm qua, tôi đã viết thư cho cô ấy trong khi cô ấy đang ngủ)
(3) Khi nói về một hành động xảy ra nhiều lần trong quá khứ chúng ta có thể dùng thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn. Hành động xảy ra nhiều lần mà không làm phiền hoặc gây khó chịu cho người khác thì dùng thì quá khứ đơn, còn ngược lại thì dùng thì quá khứ tiếp diễn.
Ví dụ:
She and I lived together for five years before getting divorced.(Tôi và cô ấy đã chung sống với nhau trong 5 năm trước khi ly hôn).
He was always interrupting me while I was talking. ((Anh ta lúc nào cũng cắt lời tôi khi tôi đang nói.)
(4) Sử dụng thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn khi nói về hành động xen vào một hành động khác đang xảy ra trong quá khứ. Khi đó hành động xen vào dùng ở thì quá khứ đơn và hành động đang xảy ra dùng thì quá khứ tiếp diễn.
Ví dụ: We were studying when the power went out. (Chúng tôi đang học bài thì mất điện).
(5) Khi nói về điều ước không có thật thì chỉ sử thì quá khứ đơn, không dùng thì quá khứ tiếp diễn. Đây cũng là một điểm là điểm khác biệt khá rõ giữa thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn.
(6) Điểm khác biệt cơ bản nữa giữa thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn nằm trong cách dùng câu điều kiện loại 2 (câu điều kiện không có thật ở hiện tại). Trong trường hợp này chúng ta chỉ sử dụng thì quá khứ đơn để diễn tả.
Ví dụ: I would fly to the moon if I won the lottery. (Tôi sẽ bay lên cung trăng nếu tôi trúng vé số độc đắc).
(7) Một trong những ý biệt giữa thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn khi miêu tả về một sự kiện lịch sử thì dùng thì quá khứ đơn mà không dùng thì quá khứ tiếp diễn.
Ví dụ: Newton invented the law of universal gravitation. (Newton đã phát minh ra định luật vạn vật hấp dẫn)
Như vậy cách dùng thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn cũng có một số điểm giống nhau và khác nhau rõ rệt. Chúng ta có thể căn cứ vào đặc điểm cách dùng thì quá khứ tiếp diễn và quá khứ đơn để phân biệt, hoặc có thể làm nhiều bài tập thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn để nhớ.
Phân biệt thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn qua dấu hiệu nhận biết
Ta có thể phân biệt thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn dựa vào các trạng từ chỉ thời gian hoặc liên từ như sau:
Các trạng từ chỉ thời gian thường dùng ở thì quá khứ đơn
Yesterday (hôm qua)
Last + time (last week, last year, last month, v.v.)
In + year (in 1999, in 2010, v.v.)
Two days ago, a week ago, a month ago (hai ngày trước, một tuần trước, một tháng trước)
Các trạng từ chỉ thời gian ở thì quá khứ tiếp diễn
At that moment (vào lúc đó): Thể hiện một thời điểm cụ thể trong quá khứ khi hành động đang diễn ra.
As (khi mà): Dùng để diễn tả một hành động diễn ra cùng lúc với một hành động khác trong quá khứ.
All afternoon (suốt cả buổi chiều)
All night long (suốt cả đêm)
All day long (suốt cả ngày)
For hours (suốt mấy giờ)
The whole day (cả ngày)
At that time (vào thời điểm đó)
During that period (trong suốt khoảng thời gian đó)
Hầu hết các trạng từ chỉ thời gian ở thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn đều khác nhau.
Liên từ “ when” có thể dùng trong một câu có cả thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn khi nói về một hành động đang diễn ra thì hành động khác xen vào.
Ví dụ : I was reading a book when she called. (Tôi đang đọc sách khi cô ấy gọi.)
Chú ý: Sau “when” luôn là câu dùng ở thì quá khứ đơn
Liên từ “while” được dùng trong câu nói ghép giữa thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn khi diễn tả nhiều hành động, sự việc xảy ra cùng lúc trong quá khứ và sau “while” chúng ta dùng thì quá khứ tiếp diễn.
Ví dụ:Yesterday morning, while I was fishing, she went to school. (Vào buổi sáng hôm qua khi tôi đang câu cá thì cô ấy đã đến trường).
Qua các tác trạng từ chỉ thời gian ở hai thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn trên ta chắc chắn sẽ phân biệt câu dùng ở thì ngữ pháp nào. Ngoài ra, có thể dựa vào các liên từ “when hoặc while” hay làm các bài tập thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn để nhận biết và phân biệt hai thì này.
Phân biệt thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn quan cách sử dụng động từ
Từ những dấu hiệu sử dụng động từ chúng ta cũng có thể phân biệt được thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn.
Các thể động từ dùng ở thì quá khứ đơn: Đối với các động từ có quy tắc thì thêm “ed” vào sau động từ. Ví dụ như “worked” , còn đối với động từ bất quy tắc thì thay đổi hoàn toàn khi sử dụng. Ví dụ như “go” chuyển thành “went”.
Các động từ dùng ở thì quá khứ tiếp diễn được hình thành theo cấu trúc “was/were + động từ + ing”. Ví dụ như “At midnight last night, I was studying.” (Vào 12 giờ đêm hôm qua tôi đang học bài)
Như vậy qua cách sử dụng động từ và hai ví dụ trên ta hoàn toàn có thể nhận biết được thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn. Hãy làm nhiều bài tập thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn để nhận biết các dấu hiệu này.
Để có các ví dụ phân biệt khác về thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn, bạn có thể tham khảo các ví dụ về chủ đề này ở một số website khác có bài viết phân biệt thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn tại đây.
Làm thế nào để kết hợp hai thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn?
Kết hợp thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn giúp tạo ra những câu văn mô tả các hành động trong quá khứ trở hên hay và hấp dẫn hơn. Để kết hợp thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn một cách hiệu quả, hãy lưu ý đến ngữ cảnh và sự liên kết giữa các hành động đã xảy ra.
Hành động dài bị gián đoạn bởi hành động ngắn
Khi một hành động đang diễn ra và bị cắt ngang bởi một sự kiện đột ngột, sử dụng quá khứ tiếp diễn cho hành động dài và quá khứ đơn cho hành động ngắn. Sự kết hợp giữa thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn này làm cho câu văn dễ hiểu hơn, rõ nghĩa hơn.
Ví dụ: The phone rang as I was reading a book. ( Điện thoại đang reo trong khi tôi đang đọc sách)
Công thức: [Quá khứ tiếp diễn] + when + [Quá khứ đơn]
Hai hành động xảy ra đồng thời
Sự kết hợp giữa thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn khi nói đến hai hành động diễn ra đồng thời trong quá khứ, sử dụng quá khứ tiếp diễn cho hành động dài, còn hành động ngắn, hoàn tất dùng quá khứ đơn nhằm giải trình sự việc đã xảy ra.
Công thức: While + [Quá khứ tiếp diễn], [Quá khứ đơn]
Ví dụ: While I was studying, he watched TV. (Trong khi tôi đang học, anh ấy xem TV.)
Hành động đột ngột can thiệp
Chúng ta có thể kết hợp thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn khi diễn đạt một hành động dài bị ngắt quãng bởi một sự kiện bất ngờ, dùng quá khứ tiếp diễn cho hành động dài và quá khứ đơn cho hành động can thiệp giúp người nghe hiểu rõ thông tin hơn.
Công thức: [Quá khứ tiếp diễn] + when + [Quá khứ đơn]
Ví dụ: She was talking on the phone when the lights went out.(Cô ấy đang nói chuyện điện thoại thì đột ngột mất điện.)
Để có thể lượng hóa được sự lĩnh hội kiến thức về cách phân biệt hai thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn bạn có thể làm nhanh bài tập thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn sau đây.
Có thể bạn quan tâm đến cách phân biệt thì quá khứ đơn và hiện tại hoàn thành
Bài tập thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn
Lời kết
Hiểu rõ 5 cách phân biệt thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn sẽ giúp bạn nắm vững ngữ pháp tiếng Anh hơn. Qua tổng quan cũng như cách phân biệt và các bài tập thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn, hy vọng bạn đã có thể tự tin áp dụng hai thì tiếng Anh này trong giao tiếp hàng ngày.